Cây chè, còn được biết đến với tên gọi trà, có tên khoa học là Camellia sinensis O.Ktze (trước đây gọi là Thea chinensis Seem.) và là cây thuốc nam thuộc họ Chè (Theaceae). Phần được sử dụng làm thuốc là búp và lá chè non (Folium Theae), thường được sao khô và gọi là chè hương hay chè tàu.
Xem thêm: Cây Rau Sam: 10 Lý Do Trở Thành Siêu Thực Phẩm Cho Mọi Nhà

Sơ Lược Về Cây Chè

Cây chè là một loại cây khỏe mạnh, có thể mọc hoang dại mà không cần chăm sóc, cao tới 10 mét hoặc hơn, với đường kính thân có thể lớn đến mức một người trưởng thành không ôm xuể. Trong tự nhiên, cây chè thường mọc thành rừng trên các vùng núi cao. Tuy nhiên, khi được trồng để thu hoạch, người ta thường cắt tỉa để dễ dàng hái lá, vì vậy chiều cao của chúng thường chỉ đạt khoảng 2 mét.

cây chè hay còn gọi là cây trà

Lá chè mọc so le và không rụng. Hoa của cây chè lớn, có màu trắng và mọc ở kẽ lá, tỏa ra mùi thơm dễ chịu với nhiều nhị. Quả của cây thường có ba ngăn nhưng chỉ chứa một hạt do các hạt khác bị teo lại. Hạt chè không có phôi nhũ, nhưng lá mầm lớn và chứa dầu.

Phân Bố, Thu Hái và Chế Biến

Cây chè có nguồn gốc từ Trung Quốc, nơi người dân đã biết sử dụng chè từ khoảng 2.500 năm trước Công nguyên. Sau đó, cây chè lan rộng đến Nhật Bản và nhiều nước châu Á khác. Ngày nay, cây chè được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia, trong đó Liên Xô cũ cũng phát triển mạnh việc trồng chè.

Tại Việt Nam, cây chè chủ yếu được trồng ở các tỉnh như Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên và các tỉnh miền Nam như Quảng Nam, Đà Nẵng, Nghĩa Bình, Đắc Lắc và Lâm Đồng.

Chè được thu hái vào mùa xuân bằng cách hái búp và lá non. Sau khi hái, lá chè được vò và sao khô theo cách chế biến giống như làm chè hương để pha nước uống. Do đó, cả chè hương và chè tàu đều có thể được sử dụng làm thuốc. Cần lưu ý rằng không nên sử dụng chè đen hay chè mạn vì những loại này đã trải qua quá trình lên men trước khi phơi hay sấy khô.

thu hoạch trà xanh

Thành Phần Hóa Học

Trong lá chè chứa tới 20% tannin – một chất có tác dụng làm săn da và sát khuẩn mạnh. Ngoài ra còn có caffeine với tỷ lệ từ 1.5% đến 5%, cùng với một số vitamin như B1, B2 và C. Đặc biệt, tannin trong chè có tác dụng tương tự như vitamin P nhờ vào sự hiện diện của catechin và các dẫn xuất của nó với cấu trúc hóa học tương tự.

lá chè chứa tới 20% tannin

Công Dụng và Liều Dùng

Chè thường được pha để uống như một loại thuốc kích thích nhờ vào caffeine có trong nó và cũng có tác dụng chữa trị bệnh lỵ. Một công thức đơn giản để chế biến như sau:

  • Nguyên liệu:
    • Chè hương: 100g
    • Cam thảo: 10g
    • Nước: vừa đủ (khoảng 100ml)
  • Cách chế biến:
    • Đổ nước vào nồi sao cho ngập chè và cam thảo.
    • Đun sôi trong nửa giờ rồi lọc lấy nước.
    • Bã còn lại thêm nước cho xâm xấp rồi đun sôi thêm nửa giờ nữa và lọc.
    • Hợp nhất cả hai nước lại rồi cô đặc cho đến khi còn đúng 100ml.

Có thể không cần thêm cam thảo nếu không muốn ngọt. Liều dùng là 4 lần mỗi ngày, mỗi lần từ 5-10ml trong khoảng thời gian điều trị từ 3 đến 5 ngày.

Đối với những người không chịu được vị của nước chè nguyên chất, có thể chế biến thành dung dịch 10% bằng cách lấy 10g nước chè sắc trong nửa giờ rồi lọc. Mỗi ngày uống từ 1-2 lần, mỗi lần khoảng 100ml.

bài thuốc trà xanh

Lưu ý rằng đơn thuốc này chủ yếu áp dụng cho người lớn; một số người có thể gặp khó khăn về giấc ngủ do tác dụng của caffeine nên nên uống vào buổi sáng hoặc buổi trưa.

Công thức này đã được áp dụng thành công tại một số bệnh viện ở Trung Quốc và Việt Nam để điều trị các trường hợp lỵ do vi khuẩn Shiga gây ra.

Góc Thực Dưỡng cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết. Xin chúc cho bạn và gia đình thật nhiều sức khỏe và an vui trong cuộc sống!

Trả lời

DMCA.com Protection Status